You are here

Các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi vẫn hưởng nguyên lương hưu

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, khi nghỉ hưu trước tuổi, người lao động sẽ bị giảm tỷ lệ hưởng lương hưu theo số năm nghỉ trước. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp pháp luật cho phép người lao động nghỉ hưu trước tuổi mà không bị giảm trừ.

Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ sẽ được hưởng lương hưu. Và theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật BHXH 2014, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau: 18 năm đối với lao động nam;15 năm đối với lao động nữ. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2% cho đến mức tối đa bằng 75%.

Tuy nhiên, người lao động cũng sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu với mức 2% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi ngoại trừ 5 trường hợp sau đây (tính đến thời điểm hiện tại):

1. Lao động nam từ đủ 55 - 60 tuổi, nữ từ đủ 50 - 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên (điểm b khoản 1 Điều 54 Luật BHXH 2014).

2. Người lao động từ đủ 50 - 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò (điểm c khoản 1 Điều 54 Luật BHXH 2014).

3. Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (điểm d khoản 1 Điều 54 Luật BHXH 2014).

4. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế đủ 50 - 55 tuổi đối với nam, đủ 45 - 50 tuổi đối với nữ, có 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên (khoản 1, khoản 3 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP).

5. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế đủ 55 - 60 tuổi đối với nam, đủ 50 - 55 tuổi đối với nữ và có 20 năm đóng BHXH trở lên (khoản 2, khoản 4 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP).

Nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vẫn được hưởng lương hưu tính theo số năm đã đóng BHXH của mình mà không bị trừ tỷ lệ do nghỉ hưu trước tuổi.

Từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ tăng. Cụ thể, theo điểm a, khoản 1, Điều 219 Bộ Luật Lao động 2019 sửa đổi Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì từ năm 2021, người lao động phải có đủ 20 năm đóng BHXH; nam đủ 60 tuổi 3 tháng; nữ đủ 55 tuổi 4 tháng (sau đó mỗi năm tăng thêm 3 tháng với nam; 4 tháng với nữ để đến năm 2028, nam nghỉ hưu khi đủ 62 tuổi và năm 2035, nữ nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi).

Như vậy, theo quy định nêu trên, năm 2020 là cuối cùng áp dụng tuổi nghỉ hưu 60 với nam, 55 với nữ. Bắt đầu sang năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ tăng. Điều kiện về tuổi đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi năm 2021 cũng được tăng lên so với năm 2020.

Tương tự với trường hợp nêu trên, điều kiện để hưởng lương hưu với người lao động nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021 cũng được quy định mới theo Bộ Luật Lao động 2019.

Cụ thể, nếu như theo điều 55 của Luật BHXH hiện hành, năm 2020, người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH và thuộc một trong các trường hợp sau thì được hưởng lương hưu (với mức thấp hơn): Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi; bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Tuy nhiên, theo điểm b, khoản 1, điều 219 Bộ Luật Lao động 2019, năm 2021, người nghỉ hưu trước tuổi chỉ được hưởng lương hưu nếu: Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu: Tức là nam phải đủ 55 tuổi 3 tháng và nữ phải đủ 50 tuổi 4 tháng; bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; Có tuổi thấp hơn 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu: Tức là nam phải đủ 50 tuổi 3 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 4 tháng; bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Theo Pháp luật & Xã hội



Ý KIẾN BẠN ĐỌC

Thời tiết

LIÊN KẾT WEBSITE